Thành phố | Loại vàng | Giá bán | Giá mua |
ÔNG THỌ - THỌ TINH - NAM CỰC LÃO NHÂN - TRƯỜNG SINH ĐẠI ĐẾ
(PHẦN 1)
Bài viết của Nam Quân
Trong văn hóa phương Đông, hình ảnh một Cụ già râu tóc bạc phơ, tráng cao, mắt sáng, miệng cười đôn hậu,…đã trở thành hình ảnh quen thuộc trong trang trí nội – ngoại thất, với khát vọng sống lâu và sống khỏe của con người. Hình ảnh ấy được thể hiện trên nhiều nguyên liệu với nhiều kiểu dáng tạo hình khác nhau tùy vào quan điểm thẩm mỹ cũng như chất liệu chế tác. Vậy Cụ già đó là ai? Câu chuyện về Cụ như thế nào? Một số tạo hình về Cụ trong văn hóa phương Đông.
Chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về Cụ để giải đáp những thắc mắc trên.
Ông Thọ là theo cách gọi của dân gian Việt Nam; Người Hán gọi là Thọ Tinh 壽星 hay Nam Cực Lão Nhân 南极老人 hoặc Nam Cực Tiên Ông 南极仙翁, trong Đạo giáo còn gọi 長生大帝 – Trường Sinh Đại Đế hay 玉清真王 - Ngọc Thanh Chân Vương. Người Nhật gọi là 壽老人 Jurōjin – Thọ Lão Nhân.
Thọ tinh ban đầu được xem là sao Thọ.
Thọ tinh là chỉ hai sao đầu tiên trong bảy sao của chòm sao Thanh Long trong Nhị Thập Bát Tú tức là sao Giác và sao Cang. Điều này được thể hiện trong các thư tịch cổ.
Đời Chu, trong Thích Thiên 釋天 của sách Nhĩ Nhã 爾雅: “Thọ Tinh, Giác, Cang dã – 壽星,角、亢也 – sao Thọ tức sao Giác, sao Cang vậy”. Đến đời Tấn, Quách Phác 郭璞 chú thích rằng: “ (Thọ Tinh) sở khởi Giác, Cang, liệt tú chi trường, cố viết Thọ - (壽星)數起角亢,列宿之長,故曰壽 - (Sao Thọ) tính là Giác, Cang, xếp loại sao dài, gọi là Thọ”.
Hình 1. Sách Nhĩ Nhã
Đời Hán, trong Thiên Quan Thư Đệ Ngũ 天官書第五– Quyển 27 卷二十七 của Sử Ký 史記 do Tư Mã Thiên 司馬遷 soạn và Thiên Văn Chí Đệ Lục 天文志第六 – Quyển 26 卷二十六 của Hán Thư 漢書 do Ban Cố 班固 soạn đều viết: Lang tỷ địa hữu đại tinh, viết Nam Cực Lão Nhân, Lão nhân kiến, trị an; bất kiến binh khởi. Thường dĩ thu phân thời hậu chi ư nam giao - 狼比地有大星,曰南極老人.老人見,治安;不見,兵起。常以秋分時候之於南郊 – Gần sao Lang có sao lớn, gọi Nam Cực Lão Nhân, thấy Lão nhân, đời an trị; không thấy, có binh đao. Thường xuất hiện sau thu phân ở phía nam kinh đô”.
Hình 2. Sách Hán Thư
Đời Đường, trong Sách Ẩn 索隱 – Phong Thiền Thư 封禪書 – Sử Ký 史記, Tư Mã Trinh 司馬貞 viết: “Thọ Tinh, cái Nam Cực Lão Nhân tinh dã, kiến tắc thiên hạ lý an, cố từ chi dĩ kỳ phước thọ dã – 壽星,蓋南極老人星也,見則天下理安,故祠之以祈福壽也” và trong Chánh Nghĩa 正義 – Phong Thiền Thư 封禪書 – Sử Ký 史記, Trương Thủ Tiết 張守節 viết: “Lão nhân nhất tinh, tại Hồ Nam (Thiên Lang Tinh Đông Nam), nhất viết Nam Cực, vi chủ nhân điểm thọ mạng diên trường chi ứng. Kiến, quốc mệnh trường, cố vị chi thọ xương, thiên hạ an ninh; bất kiến, nhân chủ ưu dã – 老人一星,在弧南(天狼星東南),一曰南極,為人主占壽命延長之應。見,國命長,故謂之壽昌,天下安寧;不見,人主憂也” – Một chòm sao Lão nhân, phía nam sao Hồ (phía đông nam sao Lang), gọi là Nam Cực, làm chủ tuổi thọ lâu dài. Thấy xuất hiện, mệnh nước dài lâu, gọi là thọ xương, thiên hạ an ổn; Không thấy, vua chúa u buồn vậy”.
Hình 3. Một trang Sách Ẩn - Sử Ký trong Khâm Định Tứ Khố Toàn Thư
Như vậy, ban đầu sao Thọ hay Thọ Tinh hay Lão nhân tinh hay Nam Cực Lão Nhân chỉ là tên gọi của một vì sao trong chòm sao Thanh Long của Nhị Thập Bát Tú. Về sau, người ta bắt đầu xác nhập dần mối quan hệ của vì sao này với cuộc sống và vận mệnh của triều đại và con người, đặc biệt là người đứng đầu triều đình tức nhà vua vậy.
Sau đây, chúng ta cùng tìm hiểu về Nhị Thập Bát Tú để biết rõ hơn về sao Thọ hay Thọ Tinh. Trong thiên văn, Nhị thập bát tú 二十八宿 là 28 chòm sao lấy Sao Bắc Đẩu làm khởi điểm mà sắp xếp. Tên gọi của 28 chòm sao có liên quan tới Tứ tượng gồm: 7 sao Thanh Long ở phương Đông, 7 sao Huyền Vũ ở phương Bắc, bảy sao Bạch Hổ ở phương Tây, 7 sao Chu Tước ở phương Nam.
Hình 4. Sơ đồ Nhị Thập Bát Tú
Thanh Long hay Đông phương Thanh Long 東方青龍 chỉ cung gồm 7 chòm sao phương đông đó là: Giác Mộc Giao 角木蛟 (sao Giác – Spica), Cang Kim Long 亢金龍 (sao Cang – Virgo), Đê Thổ Lạc 氐土貉 (sao Đê – Libra), Phòng Nhật Thố 房日兔 (sao Phòng – Libra), Tâm Nguyệt Hồ 心月狐 (sao Tâm - Antares), Vĩ Hỏa Hổ 尾火虎 (sao Vĩ – Scorpius) và Cơ Thủy Báo 箕水豹 (sao Cơ – Sagittarius). Trong đó Giác là hai sừng của rồng, Cang là cổ của rồng, Đê là móng chân trước của rồng, Phòng là bụng của rồng, Tâm là tim của rồng, Vĩ là đuôi của rồng, Cơ là móng chân sau của rồng. Bảy chòm sao này xuất hiện giữa trời tương ứng với mùa xuân.
Bạch Hổ chỉ cung gồm 7 chòm sao phương tây, đó là: Khuê Mộc Lang 奎木狼 (sao Khuê – Andromada), Lâu Kim Cẩu 婁金狗 (sao Lâu – Aries), Vị Thổ Trĩ 胃土雉 (sao Vị – Aries), Mão Nhật Kê 昴日鸡 (sao Mão – Pleiades), Tất Nguyệt Ô 畢月烏 (sao Tất – Taurus), Chủy Hỏa Hầu 觜火猴 (sao Chủy – Orion) và Sâm Thủy Viên 參水猿 (sao Sâm – Orion). Trong các chòm đó, thì chỉ có hai chòm Chủy và Sâm tạo thành hình con hổ, với Chủy là đầu hổ, Sâm là bốn chân và thân hổ. Các chòm này xuất hiện giữa trời vào mùa thu.
Chu Tước chỉ cung gồm 7 chòm sao phương nam, đó là: Tỉnh Mộc Hãn 井木犴 (sao Tỉnh – Gemini), Quỷ Kim Dương 鬼金羊 (sao Quỷ – Cancer), Liễu Thổ Chương 柳土獐 (sao Liễu – Hydra), Tinh Nhật Mã 星日馬 (sao Tinh – Alphard), Trương Nguyệt Lộc 張月鹿 (sao Trương – Crater), Dực Hỏa Xà 翼火蛇 (sao Dực – Corvus) và Chẩn Thủy Dẫn 軫水蚓 (sao Chẩn – Corvus). Trong đó, Tỉnh tượng hình mỏ chim, Quỷ tượng hình mào chim, Liễu tượng hình diều chim, Tinh tượng hình cổ chim, Trươngtượng hình bụng chim, Dực tượng hình cánh chim, Chẩn tượng hình đuôi chim. Chu Tước thời cổ còn gọi là Chu Điểu (朱鳥, con chim màu đỏ) là linh vật thiêng liêng có tượng là hình con chim sẻ (tước 雀), có màu đỏ (chu, 朱) là màu của hành Hỏa ở phương nam, do đó tương ứng với mùa hạ. Ba sao Liễu, Tinh, Trương có vị trí gần nhau nhất trong cung Chu Tước thường xuất hiện cùng lúc trên bầu trời tạo thành một đường thẳng.
Huyền Vũ hay Bắc Phương Huyền Vũ 北方玄武 chỉ một cung, gồm 7 chòm sao phương bắc, đó là: Đẩu Mộc Giải 斗木獬 (sao Đẩu – Sagittarius), Ngưu Kim Ngưu 牛金牛 (sao Ngưu – Capricornus), Nữ Thổ Bức 女土蝠 (sao Nữ – Aquarius), Hư Nhật Thử 虛日鼠 (sao Hư – Aquarius), Nguy Nguyệt Yến 危月燕 (sao Nguy – Pegasus), Thất Hỏa Trư 室火豬 (sao Thất – Pegasus), Bích Thủy Du 壁水貐 (sao Bích – Algenib). Huyền Vũ là linh vật thiêng liêng có tượng là hình con rắn quấn quanh con rùa, có màu đen (huyền, 玄) là màu của hành Thủy ở phương bắc, do đó tương ứng với mùa đông.
Trong thiên văn học Ấn Độ cũng có hệ thống 28 (hoặc 27) chòm sao tương tự gọi là Nakshatra नक्षत्र.
Hình 5. Sơ đồ Nakshatra नक्षत्र
Trong thiên văn phương Tây, sao Thọ hay Thọ Tinh là Canopus. Canopus (α Car, alpha Carinae, Alpha Carinae) là ngôi sao sáng nhất trong chòm sao phía nam Thuyền Để (Carina), và ngôi sao sáng thứ hai trên bầu trời ban đêm, sau Sirius. Canopus có cấp sao biểu kiến nhìn thấy được -0,72, nó có cấp sao tuyệt đối -5,65 và cách Trái Đất 313 năm ánh sáng. Canopus là một siêu khổng lồ của các loại quang phổ F. Canopus có màu trắng khi nhìn thấy bằng mắt thường (mặc dù sao F-type đôi khi được liệt kê là "trắng-vàng"). Nó nằm ở bầu trời xa phía nam, ở một góc nghiêng của -52 ° 42 '(2000) và xích kinh của 06h24.0m. Tên của nó xuất phát từ Canopus thần thoại, một người dẫn đường cho Menelaus. Theo thần thoại Hy Lạp, Menelaus (tiếng Hy Lạp cổ: Μενέλαος) là vị vua của Sparta trong thời kỳ Mycenae, chồng của Helen và là nhân vật trung tâm trong Chiến tranh thành Troia. Ông là con trai của Atreus và Aerope, người anh em của vua Agamemnon của Mycenae và là thủ lĩnh của quân đội Hy Lạp trong cuộc chiến. Là một nhân vật nổi bật trong cả hai sử thi Iliad và Odyssey, Menelaus cũng rất nổi tiếng trong các bức họa trang trí trên các bình cổ và trong các vở bi kịch của Hy Lạp.
Hình 6. Hình Caponus trên thiên hà (nhìn từ trái đất)
(Vui lòng xem tiếp phần 2)